• tin_bg

Ngành công nghiệp chiếu sáng ở Nga sẽ ra sao vào năm 2023?

Tình trạng ngành chiếu sáng ở Nga năm 2023

Giới thiệu

Ngành công nghiệp chiếu sáng ở Nga đã trải qua những thay đổi đáng kể trong những năm gần đây, được thúc đẩy bởi những tiến bộ trong công nghệ, sự thay đổi sở thích của người tiêu dùng và các sáng kiến ​​của chính phủ nhằm mục đích tiết kiệm năng lượng và bền vững. Khi chúng ta đi sâu vào năm 2023, điều cần thiết là phải xem xét tình trạng hiện tại củangành công nghiệp chiếu sáng ở Nga, bao gồm các xu hướng, thách thức và cơ hội đang định hình quỹ đạo của nó.

https://www.wonledlight.com/hardware-chandelier-and-pendant-lamp/
https://www.wonledlight.com/on-off-switch-rgb-led-rechargeable-table-lamp-ip44-style-product/

1. Tiến bộ công nghệ

Một trong những xu hướng đáng chú ý nhất trong ngành chiếu sáng Nga vào năm 2023 là việc áp dụng nhanh chóngánh sáng tiên tiếncông nghệ. Đặc biệt, đèn LED đã trở nên phổ biến rộng rãi nhờ hiệu quả sử dụng năng lượng và tuổi thọ cao. Nhu cầu về các giải pháp chiếu sáng thông minh cũng tăng cao, khi người tiêu dùng và doanh nghiệp tìm kiếm nhiều lựa chọn điều khiển và tùy chỉnh hơn.

Hệ thống chiếu sáng thông minh, có thể điều khiển từ xa thông qua điện thoại thông minh hoặc ra lệnh bằng giọng nói, hiện đã có mặt rộng rãi tại thị trường Nga. Các hệ thống này không chỉ mang lại sự tiện lợi mà còn có khả năng tiết kiệm năng lượng đáng kể bằng cách điều chỉnh mức độ ánh sáng dựa trên điều kiện sử dụng và ánh sáng tự nhiên.

Hơn nữa, việc tích hợp công nghệ Internet of Things (IoT) với hệ thống chiếu sáng ngày càng trở nên phổ biến. Điều này cho phép quản lý năng lượng tốt hơn và mở ra cơ hội hiểu biết sâu sắc dựa trên dữ liệu về việc sử dụng ánh sáng.

https://www.wonledlight.com/products/

2. Hiệu quả năng lượng và bền vững

Nga, giống như nhiều quốc gia khác, đang tập trung vào việc cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng và tính bền vững trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả chiếu sáng. Năm 2023, chính phủ tiếp tục thúc đẩy các giải pháp chiếu sáng tiết kiệm năng lượng thông qua các ưu đãi và quy định.

Việc thực hiện các tiêu chuẩn về hiệu quả năng lượng đã dẫn đến việc loại bỏ dần các bóng đèn sợi đốt để chuyển sang sử dụng các lựa chọn tiết kiệm năng lượng hơn như đèn LED. Sự chuyển dịch này không chỉ giảm tiêu thụ năng lượng mà còn giảm phát thải khí nhà kính.

Tính bền vững cũng là một mối quan tâm ngày càng tăng

Chính phủ Nga đã thực hiện một số sáng kiến ​​nhằm tăng hiệu quả sử dụng năng lượng trong ngành chiếu sáng. Điều này bao gồm các quy định yêu cầu một tỷ lệ nhất định các sản phẩm LED phải được áp dụng trong các dự án xây dựng quốc gia hoặc thành phố.

Công ty TNHH chiếu sáng DongGuan Wonled là nhà thiết kế và sản xuất chuyên nghiệpchiếu sáng trong nhàđồ đạc được thành lập vào năm 2008. Thành phẩm của chúng tôi chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Châu Âu và Châu Mỹ. Chúng tôi là công ty con của Dong Guan Wan Ming Industry Co., Ltd.

Công ty mẹ Wan Ming của chúng tôi được thành lập vào năm 1995 và là nhà sản xuất chuyên nghiệp các bộ phận kim loại trong ngành chiếu sáng. Sản phẩm tập trung vào khuôn đúc hợp kim nhôm và kẽm, ống kim loại, ống mềm và các phụ kiện liên quan. Gần đây, Tập đoàn Wan Ming đã trở thành một trong những nhà sản xuất chính các bộ phận kim loại trong lĩnh vực chiếu sáng với khoảng 800 nhân viên/công nhân và cung cấp các bộ phận cho các khách hàng nổi tiếng như IKEA, PHILIPS và WALMART.

Nga nhập khẩu từ Trung Quốc

Theo cơ sở dữ liệu COMTRADE của Liên hợp quốc về thương mại quốc tế, nhập khẩu của Nga từ Trung Quốc là 72,69 tỷ USD trong năm 2021. Nhập khẩu của Nga từ Trung Quốc - dữ liệu, biểu đồ lịch sử và số liệu thống kê - được cập nhật lần cuối vào tháng 9 năm 2023.

https://www.wonledlight.com/
Nga nhập khẩu từ Trung Quốc Giá trị Năm
Thiết bị điện, điện tử 19,28 tỷ USD 2021
Máy móc, lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi 18,46 tỷ USD 2021
Phương tiện vận tải trừ đường sắt, xe điện 4,00 tỷ USD 2021
Nhựa 2,96 tỷ USD 2021
Hóa chất hữu cơ 2,32 tỷ USD 2021
Giày dép, ghệt và các loại tương tự, 2,06 tỷ USD 2021
Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép 1,93 tỷ USD 2021
Đồ chơi, trò chơi, dụng cụ thể thao 1,81 tỷ USD 2021
Nội thất, bảng hiệu chiếu sáng, nhà tiền chế 1,79 tỷ USD 2021
Thiết bị quang, ảnh, kỹ thuật, y tế 1,73 tỷ USD 2021
Các mặt hàng may mặc không dệt kim hoặc móc 1,43 tỷ USD 2021
Các mặt hàng may mặc đan hoặc móc 1,17 tỷ USD 2021
Sắt và thép 1,03 tỷ USD 2021
Dụng cụ, đồ nghề, dao kéo bằng kim loại cơ bản 874,07 triệu USD 2021
Cao su 846,01 triệu USD 2021
Các mặt hàng sản xuất khác 690,40 triệu USD 2021
Các sản phẩm khác bằng kim loại cơ bản 667,55 triệu USD 2021
Các sản phẩm bằng da, ruột động vật, yên cương, đồ du lịch 558,80 triệu USD 2021
Nhôm 476,56 triệu USD 2021
Các sản phẩm hóa chất khác 447,67 triệu USD 2021
Các mặt hàng dệt, bộ, quần áo cũ đã hoàn thiện khác 442,61 triệu USD 2021
Thủy tinh và đồ thủy tinh 431,88 triệu USD 2021
Hóa chất vô cơ, hợp chất kim loại quý, đồng vị 400,56 triệu USD 2021
Sản phẩm gốm sứ 361,44 triệu USD 2021
Đá, thạch cao, xi măng, amiăng, mica hoặc các vật liệu tương tự 359,26 triệu USD 2021
Giấy và bìa, các sản phẩm từ bột giấy, giấy và bìa 344,83 triệu USD 2021
Sợi nhân tạo 313,42 triệu USD 2021
Hàng hóa không quy định theo loại 312,94 triệu USD 2021
Rau ăn được và một số loại rễ, củ 286,10 triệu USD 2021
Dược phẩm $258,49 triệu 2021
Kim loại cơ bản chưa được quy định ở nơi khác, gốm kim loại. 249,61 triệu USD 2021
Tàu, thuyền và các công trình nổi khác 242,10 triệu USD 2021
Sợi xơ nhân tạo 227,55 triệu USD 2021
Chất chiết xuất thuộc da, thuốc nhuộm, tannin, dẫn xuất, chất màu 225,40 triệu USD 2021
Vải dệt kim hoặc móc 218,27 triệu USD 2021
Cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm, động vật thủy sinh không xương sống 210,85 triệu USD 2021
Tinh dầu, nước hoa, mỹ phẩm, đồ dùng vệ sinh 200,58 triệu USD 2021
Chế phẩm thực phẩm rau, trái cây, hạt 191,64 triệu USD 2021
Vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng hoặc ép lớp 187,64 triệu USD 2021
Đường sắt, đầu máy xe điện, toa xe, thiết bị 159,22 triệu USD 2021
Mền xơ, nỉ, sản phẩm không dệt, sợi, dây xe, chão chão 158,91 triệu USD 2021
Albuminoid, tinh bột biến tính, keo, enzym 149,52 triệu USD 2021
đồng 148,39 triệu USD 2021
Gỗ và các sản phẩm bằng gỗ, than gỗ $141,09 triệu 2021
Mũ đội đầu và 131,87 triệu USD 2021
Quả ăn được, quả hạch, vỏ quả thuộc họ cam quýt, dưa 128,92 triệu USD 2021
Bông 114,34 triệu USD 2021
Xà phòng, chất bôi trơn, sáp, nến, bột nhão làm mô hình 112,17 triệu USD 2021
Ngọc trai, đá quý, kim loại, tiền xu 107,55 triệu USD 2021
Vải dệt hoặc chần đặc biệt, ren, tấm thảm 95,93 triệu USD 2021
Hàng hóa chụp ảnh hoặc quay phim 95,32 triệu USD 2021
Hạt dầu, quả có dầu, ngũ cốc, hạt, quả 91,21 triệu USD 2021
Các chế phẩm ăn được khác 87,12 triệu USD 2021
Cà phê, trà, bạn tình và gia vị 85,00 triệu USD 2021
Chế phẩm thịt, cá và hải sản 77,00 triệu USD 2021
Đồng hồ và đồng hồ 67,83 triệu USD 2021
Sách in, báo, tranh ảnh 64,92 triệu USD 2021
Lạc, gôm, nhựa 64,68 triệu USD 2021
Phế liệu, chất thải công nghiệp thực phẩm, thức ăn chăn nuôi 62,62 triệu USD 2021
Nhạc cụ, linh kiện và phụ kiện 59,64 triệu USD 2021
Thảm và các loại vật liệu trải sàn bằng vải dệt khác 54,67 triệu USD 2021
Muối, lưu huỳnh, đất, đá, thạch cao, vôi và xi măng 50,06 triệu USD 2021
Da chim, lông vũ, hoa nhân tạo, tóc người 47,69 triệu USD 2021
Da lông và lông nhân tạo, sản xuất 45,78 triệu USD 2021
Đường và bánh kẹo đường 42,59 triệu USD 2021
Nhiên liệu khoáng, dầu, sản phẩm chưng cất 42,22 triệu USD 2021
Ngũ cốc, bột mì, tinh bột, chế phẩm và sản phẩm từ sữa 37,74 triệu USD 2021
Thuốc lá và sản xuất sản phẩm thay thế thuốc lá 34,84 triệu USD 2021
Ô, gậy chống, gậy chống, roi 20,80 triệu USD 2021
Niken 18,91 triệu USD 2021
Nhà sản xuất vật liệu tết bện, đan rổ 15,59 triệu USD 2021
Đồ uống, rượu mạnh và giấm 12,59 triệu USD 2021
Ca cao và các chế phẩm từ ca cao 9,21 triệu USD 2021
Quặng xỉ và tro 8,28 triệu USD 2021
Dầu mỡ động vật, thực vật, các sản phẩm tách 7,13 triệu USD 2021
Vật liệu tết bện thực vật, sản phẩm từ thực vật 6,08 triệu USD 2021
Len, lông động vật, sợi lông ngựa và vải 4,98 triệu USD 2021
Thiếc 3,75 triệu USD 2021
Sản phẩm xay xát, mạch nha, tinh bột, inlin, gluten lúa mì 3,49 triệu USD 2021
Phân bón 2,98 triệu USD 2021
Ngũ cốc 2,74 triệu USD 2021
kẽm 2,73 triệu USD 2021
Nút chai và các sản phẩm bằng nút chai 2,13 triệu USD 2021
Sợi dệt thực vật chưa được chi tiết ở nơi khác, sợi giấy, vải dệt thoi 1,89 triệu USD 2021
Da sống (trừ da lông) và da thuộc 1,46 triệu USD 2021
Cây sống, cây, củ, rễ, hoa cắt cành 1,40 triệu USD 2021
lụa 1,33 triệu USD 2021
Thịt và nội tạng ăn được $738,52K 2021
Sản phẩm có nguồn gốc động vật $331,04K 2021
Chỉ huy $267,72K 2021
Tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ $151,94K 2021
Sản phẩm từ sữa, trứng, mật ong, sản phẩm ăn được $124,67K 2021
Bột gỗ, vật liệu sợi xenlulo, chất thải $44,69K 2021
Động vật sống $19,00K 2021
Chất nổ, pháo hoa, diêm, pháo hoa 22,65 triệu USD 2020
Máy bay, tàu vũ trụ 12,91 triệu USD 2019
Vũ khí và đạn dược, các bộ phận và phụ kiện 3,04 triệu USD 2019
Nga Cuối cùng Trước Cao nhất Thấp nhất
Cán cân thương mại 8411.00 11027.00 37693.00 -203.00
Tài khoản vãng lai 8600.00 14786.00 76700.00 -3774.00
Tài khoản vãng lai trên GDP 10h30 6,80 18:00 -1,40
Nhập khẩu 25020.00 26037.00 32481.00 2525.00
Xuất khẩu 33431.00 37064.00 57904.00 4100,00
Nợ nước ngoài 347,70 354,80 732,80 151,30
Dòng vốn 13060.81 37630.35 78249.45 -47789.81
Dự trữ vàng 2329,63 2326,52 2329,63 343,41
Sản xuất dầu thô 10077.00 10177.00 11051.00 5707.00
chuyển tiền 610,00 600,00 740,00 44:00
Xuất khẩu dầu 32794.00 30245.00 49413.00 5303.00
Chỉ số khủng bố 4.22 4,68 7,55 4.22
Bán vũ khí 2820.00 2857.00 8679.00 1468.00
Đầu tư trực tiếp nước ngoài 13120.00 15992.00 40140.00 -3922.00